Tổ chức Nature Research vừa công bố kết quả xếp hạng các cơ sở giáo dục ĐH, các tổ chức nghiên cứu, các quốc gia và khu vực trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, sự sống và khoa học trái đất.
Theo đó, có tên trong top 10 của Bảng xếp hạng này xuất hiện nhiều cơ sở giáo dục ĐH và viện nghiên cứu của Việt Nam như: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Trường ĐH Duy Tân, Trường ĐH Phenikaa, Trung tâm Quốc tế Khoa học và Giáo dục liên ngành, ĐH Quốc gia TP.HCM, ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Bách khoa Hà Nội…
GS.TS Phạm Thành Huy – Hiệu trưởng Trường ĐH Phenikaa cho biết: Đây là lần thứ 2 liên tiếp, Trường ĐH Phenikaa lọt vào top 10 trường ĐH và viện nghiên cứu của Việt Nam dẫn đầu về chất lượng các công bố quốc tế.
“Là một trường ĐH tư thục còn trẻ tuổi, việc được có mặt liên tiếp trong các bảng xếp hạng uy tín trên thế giới về nghiên cứu cho thấy tính nội lực trong chất lượng của các công bố; đồng thời là kết quả rất đáng khích lệ đối với Trường ĐH Phenikaa trên hành trình theo đuổi mục tiêu trở thành trường ĐH đa ngành, xuất sắc trong đào tạo, nghiên cứu, khởi nghiệp và hướng nghiệp; vào top 100 trường ĐH tốt nhất Châu Á trong vòng 2 thập niên” – GS Huy chia sẻ.
GS.TS Phạm Thành Huy cho biết: Từ cơ sở dữ liệu của Nature Index, người sử dụng có thể trích xuất ra được các bảng xếp hạng “sản lượng công bố” nghiên cứu khoa học cho từng khu vực hoặc quốc gia, cũng như danh sách các mối liên kết khoa học của một quốc gia hoặc trường/viện với các quốc gia và các trường viện/khác.
Nature Index chọn lọc ra 82 tạp chí hàng đầu thế giới từ hàng chục nghìn tạp chí quốc tế uy tín để đưa vào đánh giá xếp hạng, thuộc 4 nhóm lĩnh vực: Vật lý, Hóa học, Khoa học Trái đất và Môi trường, và Khoa học sự sống. Từ năm 2016, Nature Index bắt đầu đưa ra các bảng xếp hạng về kết quả công bố của quốc gia và cơ sở giáo dục ĐH.
Trong bảng Current Index năm nay, đóng góp vào chỉ số xếp hạng FC = 15.37 của Việt Nam có: 59% đến từ lĩnh vực Vật lý; 21% từ Hóa học; 14% từ Khoa học sự sống và 6% từ Khoa học Trái đất và Môi trường.
Theo Nature Research, Current Index là bảng xếp hạng được công bố liên tục hàng tháng, với dữ liệu đầu vào là những bài báo được công bố trong vòng một năm kể từ tháng đó trở về trước. Vì vậy, có thể hiểu bảng này cho phép đánh giá mức độ tích cực trong công bố quốc tế xuyên suốt một năm gần nhất của một đơn vị nghiên cứu hoặc một quốc gia.
Ngoài ra, Nature Index còn có một bảng Annual Table công bố các xếp hạng theo năm tài chính, trong đó dữ liệu đầu vào là bài báo được công bố trong khung thời gian cố định từ đầu tháng 1 đến cuối tháng 12 hàng năm (của năm ngay trước đó).
Phương pháp đánh giá của Nature Index chủ yếu dựa vào 2 chỉ số. Thứ nhất là số bài viết (Article Count, AC): Được tính cho quốc gia hoặc tổ chức nghiên cứu nếu bài báo đó do một hoặc nhiều tác giả đến từ quốc gia đó hoặc tổ chức đó thực hiện, bất kể có bao nhiêu đồng tác giả đến từ tổ chức hoặc quốc gia khác.
Thứ 2 là tỷ lệ công bố (Fractional Count, FC): Là tỷ lệ phần trăm tính theo công thức số tác giả của cơ sở giáo dục ĐH (hoặc quốc gia) và số cơ sở giáo dục ĐH chủ quản của các tác giả đó trên một bài viết. Để tính toán FC, tất cả các tác giả được coi là đóng góp như nhau cho một bài viết. Mỗi bài viết có chỉ số FC kết hợp tối đa là 1.0.